Liên kết website
Chính phủ Các bộ, ngành ở TW Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sở, ban, ngành UBND huyện, thị xã
|
Tin chính
Sáng ngày 04/4/2024, Đoàn công tác tỉnh Thừa Thiên Huế do Đ/c Nguyễn Thanh Bình, UVBTV Tỉnh ủy, PCT Thường trực UBND tỉnh làm... |
Thực hiện Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác người Việt Nam ở... |
Travelers’s Choice Best of the Best Destinations là giải thưởng đánh giá các điểm đến dựa trên ý kiến đánh giá cao từ... |
Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã có Quyết định số 3148 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ không... |
Trong năm 2023, qua thống kê, tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt tiếp nhận 41 dự án với tổng vốn cam kết viện trợ không hoàn lại không... |
| |
|
|
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
Thủ tục cấp thị thực cho khách thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Ngoại giao Ngày cập nhật 31/07/2018
Kể từ khi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015), một số cơ quan khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho các đoàn khách nước ngoài thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao có nhầm lẫn khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Liên quan đến việc này, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trao đổi một số điểm sau:
1. Về đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao”
Căn cứ khoản 2, Điều 8 và Điều 15, Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, là thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương (bao gồm cả Thứ trưởng), Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cả Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Người nước ngoài thuộc diện nêu trên được cấp thị thực NG2, giá trị nhập xuất cảnh một hoặc nhiều lần, thời hạn không quá 1 năm.
2. Thủ tục đề nghị cấp thị thực cho đối tượng khách thuộc thẩm quyền xét duyệt thị thực của Bộ Ngoại giao.
Cho tới nay, Việt Nam đã ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ với 82 nước. Ngoài ra, Việt Nam miễn thị thực đơn phương cho công dân của 22 nước. Danh sách các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Cục Lãnh sự https://lanhsuvietnam.gov.vn/default.aspx.
Đối với người nước ngoài cần xin thị thực nhập cảnh, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài thuộc diện nêu tại mục 1 gởi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam). Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm: (i) Văn bản đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp và ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài; (ii) Tờ khai đề nghị cấp thị thực (khai trực tuyến trên trang https://visa.mofa.gov.vn/Homepage.aspx, sau đó tải và in ra tờ khai).
Bộ Ngoại giao sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan sẽ thông báo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách hoặc có công văn đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu gởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp khách có yêu cầu và thuộc trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu; dồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam để thông báo cho người nước ngoài làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Các tin khác
|
|