Tìm kiếm tin tức
Cổng Dịch vụ công quốc gia
Liên kết website
Chính phủ
Các bộ, ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
UBND huyện, thị xã
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Tin chính
Quay lại12345Xem tiếp
 
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân
Ngày cập nhật 06/10/2015

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, Thông tư số 31/2015/TT-BCT (Thông tư 31) quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư 31 quy định về Quy tắc xuất xứ; Quy tắc cụ thể mặt hàng; Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Những thông tin tối thiểu của C/O; Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa AANZ; Mẫu tờ khai bổ sung C/O; Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB; Hướng dẫn kê khai C/O; Đơn đề nghị cấp C/O; Danh mục các Tổ chức cấp C/O.

Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định như có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Phụ lục trong Thông tư; Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác, v.v...

Thông tư 31 cũng quy định các công đoạn hoàn thiện áp dụng cho một số sản phẩm dệt may như hoàn thiện chống khuẩn; Hoàn thiện chống bắt bụi; Chất chống tĩnh điện; Hồ vải làm tăng độ bền mầu (cho vải nhuộm, in hoặc vải nylon); Sấy khô hãm mầu (cho vải nhuộm); Hoàn thiện khung go, v.v...

Ngoài ra, C/O sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O (sau đây gọi là tổ chức cấp C/O) của nước thành viên xuất khẩu cấp.

Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.

C/O có chữ ký không được đăng ký trong danh sách trên có thể không được cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận.

Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra theo quy định của nước thành viên xuất khẩu. Thông tin của người xuất khẩu: tên, địa chỉ và thông tin liên lạc cụ thể của người xuất khẩu. Thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu hàng hoá): Tên và địa chỉ của người nhận hàng; Thông tin cần thiết để xác nhận lô hàng, như số đề nghị mua hàng của người nhập khẩu, số hoá đơn và ngày xuất hóa đơn, và vận đơn hàng không hoặc vận đơn đường biển hoặc vận tải đơn; Cảng dỡ hàng (nếu có). Mô tả chi tiết hàng hóa: Mô tả chi tiết hàng hóa, bao gồm mã HS (ở cấp độ 6 số), số hiệu sản phẩm và tên nhãn hiệu sản phẩm (nếu có thể); Tiêu chí xuất xứ liên quan; Trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)1, v.v...

Thông tư 31 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân.

Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Úc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 21.032.539
Truy cập hiện tại 1.291