Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các bộ, ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
UBND huyện, thị xã
Hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Ngày cập nhật 08/02/2021

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Công văn của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại mục D (Danh mục văn bản quy phạm pháp luật) Chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 3320/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Điều 1 Nghị quyết số 01/NQ-TT.HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2021, như sau:

  I. Quy trình soạn thảo và ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

Bước 1. Lập Đề nghị xây dựng nghị quyết

1. Đối với dự thảo Nghị quyết quy định nội dung tại Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quy định biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương)

Trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan tham mưu phải lập đề nghị xây dựng Nghị quyết và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp. Hồ sơ trình đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020, gồm: Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết; Tài liệu khác (nếu có).

2. Đối với dự thảo Nghị quyết quy định nội dung tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 (quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương)

Trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan tham mưu phải lập đề nghị xây dựng nghị quyết. Việc lập đề nghị xây dựng nghị quyết phải thực hiện theo đúng quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015. Hồ sơ trình đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020), gồm:

1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.

2. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.

3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.

4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.

5. Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị quyết.

6. Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

7. Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020);

8. Tài liệu khác (nếu có).

Bước 2. Trình, thông qua đề nghị xây dựng Nghị quyết, phân công soạn thảo Nghị quyết (Khoản 1 Điều 117, Điều 118 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 17, Điều 18 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)

1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh vào phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, thời hạn trình Hội đồng nhân dân tỉnh và giao Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.

Bước 3. Soạn thảo, lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết (Điều 120 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật)

Sau khi Đề nghị xây dựng Nghị quyết được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận, Sở, Ban, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao soạn thảo dự thảo Nghị quyết có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo Nghị quyết theo quy định tại Điều 119 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020) và tổ chức lấy ý kiến vào dự thảo Nghị quyết theo Điều 120 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó, lưu ý về việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết, đăng tải toàn văn dự thảo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

Bước 4.  Gửi Sở Tư pháp thẩm định (Điều 121 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020)

Sau khi lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến vào dự thảo nghị quyết, các Sở, Ban, ngành gửi hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thẩm định, gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết; Dự thảo nghị quyết; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Tài liệu khác (nếu có).

Bước 5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Điều 122 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khoản 37 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020)

Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết; Dự thảo nghị quyết; Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Tài liệu khác (nếu có).

          II. Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Bước 1. Lập Đề nghị xây dựng dự thảo Quyết định (Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật)

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Bước 2. Soạn thảo quyết định (Điều 128 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khoản 39 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;

b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;

c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);

d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.

Bước 3. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định (Điều 129 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật)

Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Bước 4. Gửi Sở Tư pháp thẩm định (Điều 130 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020)

Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của cơ quan được phân công soạn thảo khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; Dự thảo quyết định; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; Tài liệu khác (nếu có).

Bước 5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Điều 131 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khoản 41 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020)

Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; Dự thảo quyết định; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; Tài liệu khác (nếu có).

Trên đây là hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 1 Nghị quyết số 01/NQ-TT.HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và mục D Chương trình công tác năm 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 3320/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 21.340.304
Truy cập hiện tại 10.820