Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các bộ, ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
UBND huyện, thị xã
Phổ biến pháp luật
Luật Hộ tịch năm 2014
Ngày cập nhật 04/08/2015

Ngày 20/11/2014, Luật Hộ tịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

 

Theo đó, việc đăng ký hộ tịch phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Thứ 1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

Thứ 2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ 3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Thứ 4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

Thứ 5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Thứ 6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thứ 7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.

Bên cạnh đó, Luật cũng nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây: Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch; Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch; Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch; Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch; Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào; Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Luật Hộ tịch năm 2014 phân định rõ thẩm quyền đăng ký hộ tịch, theo đó khoản 1 Điều 7 của Luật quy định UBND cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp: 1) Đăng ký sự kiện hộ tịch về: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. 2) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. 3) Thực hiện các việc hộ tịch về thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; xác định hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. 4) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.

Trước đây, việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, theo Luật Hộ tịch, vấn đề này được giao về cho UBND cấp huyện thực hiện nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, đồng thời để UBND cấp tỉnh tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương. Theo đó khoản 2 Điều 7 của Luật quy định UBND cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp: 1) Đăng ký sự kiện hộ tịch về: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử có yếu tố nước ngoài; 2) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. 3) Thực hiện các việc hộ tịch về: ghi vào sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.

Luật Hộ tịch năm 2014 cũng quy định về Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Luật Hộ tịch chỉ quy định mang tính nguyên tắc về việc xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về vấn đề này./.

 

Người cập nhật: Tống Viết Nam

 

 

Tập tin đính kèm:
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 21.182.386
Truy cập hiện tại 2.501